Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9

pdf
Số trang Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 7 Cỡ tệp Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 135 KB Lượt tải Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 0 Lượt đọc Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 10
Đánh giá Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5 Tuần 9 I – Bài tập về đọc hiểu Đàn bò trên đồng cỏ hoàng hôn Đàn bò trên đồng cỏ xanh xanh Gặm cả hoàng hôn, gặm buổi chiều sót lại. Mùa rạo rực, chỉ đàn bò biết được Vị cỏ râm ran, đầu lưỡi ngọt mềm. Đàn bò đi đủng đỉnh Một gam màu vàng óng trước thiên nhiên Những chiếc bụng tròn căng mang mặt trời xuống núi. Kìa, vầng trăng như chiếc tù và người chăn bò bỏ quên. Đàn bò vàng trên đồng cỏ chiều yên Tiếng mõ rơi, tiếng mõ rơi đều đều Cả đồng cỏ lút vào khoảng tối Như vẫn còn rung nhịp mõ kêu. Có một kẻ đi say, người chăn bò mê mải Túi áo gói đầy hương cỏ thơm VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Trái tim đựng đầy tiếng sáo và tiếng mõ Đôi mắt đông đầy giàn giụa suối trăng non. Đàn bò vàng trên đồng cỏ hoàng hôn (Nguyễn Đức Mậu) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Bài thơ là một bức tranh phong cảnh về buổi nào trong ngày? a- Buổi sáng sớm, khi mặt trời lên, đàn bò bắt đầu đi ăn b- Buổi chiều, khi mặt trời xuống núi, đàn bò chuẩn bị về c- Đêm đã về khuya, khi trăng đã lên, đàn bò đã đi ngủ Câu 2. Những từ ngữ nào được tác giả dùng để tả cảm giác của đàn bò khi được ăn cỏ? a- Rạo rực, râm ran, ngọt mềm b- Xanh xanh, râm ran, ngọt mềm c- Gặm, rạo rực, râm ran Câu 3. “Vị cỏ râm ran” là vị cỏ thế nào? a- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, cảm thấy rất ngon, rất ngọt ngào b- Vị cỏ ngấm vào lưỡi ran rát, gây cảm giác ngưa ngứa c- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, tạo cảm giác lan tỏa rộng dần ra. Câu 4. Cảnh đàn bò ra về được miêu tả như thế nào? a- Đàn bỏ đủng đỉnh ra về, bụng tròn căng, đi trong khoảng trời vừa tối b- Đàn bò đủng đỉnh đi trên đồng cỏ xanh, trong ráng đỏ hoàng hôn VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí c- Đàn bò vàng óng, bụng tròn căng, đủng đỉnh đi khi vầng trăng lên. Câu 5. Đoạn thơ “Có một kẻ đi sau,…suối trăng non.” cho thấy điểm gì nổi bật ở người chăn bò? a- Rất yêu công việc của mình, cảm thấy hạnh phúc b- Rất chăm chỉ và say mê làm công việc chăn bò c- Rất mơ mộng và lãng mạn đối với việc chăn bò II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ a) n hoặc l Mùa đông Trời…à cái tủ…ạnh Mùa hạ Trời …à cái bếp lò….ung Mùa thu Trời thổi…á vàng rung…ả tả. (Theo Lò Ngân Sủn) b) n hoặc ng Rất sá….là lửa ba….đêm Dưới đèn chú…em ngồi học Nhớ mãi chuyệ…cây đuốc số…… Nghĩ về ngọ…lửa miền Nam. (Theo Xuân Dục) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu 2. Đoạn văn dưới đây có một số từ dùng sai (in nghiêng). Em hãy thay từ dùng sai bằng từ đồng nghĩa thích hợp và viết vào chỗ trống ở dưới : Cây hoa hồng nhung đứng giữa vườn với vẻ kiêu ngạo. Thân cây mảnh mai, màu nâu sẫm, có gai to, sắc và nhọn. Những chiếc cành màu xanh như những cánh tay vươn lên đón lấy ánh nắng và bầu không khí trong vắt, mát mẻ cảu mùa xuân. Những chiếc lá màu xanh thẫm được tô điểm bởi những đường gân và viền răng cưa khẽ lung lay trong gió. - Thay từ kiêu ngạo bằng từ …………………………….. - Thay từ trong vắt bằng từ………………………………. - Thay từ lung lay bằng từ ………………………………. Câu 3. a) Gạch dưới các đại từ được dùng trong những khổ thơ sau: (1) Tên tôi là gió Đi khắp mọi nơi Công việc của tôi Không bao giờ nghỉ (Xuân Quỳnh) (2) Riêng mặt trời tinh nghịch Ngậm mồi dưới đáy ao Giật mấy lần không được Còn làm ta ngã nhào (Trần Đăng Khoa) (3) Tớ là chiếc xe lu VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Người tớ to lù lù Con đường nào mới đắp Tớ lăn bằng tăm tắp. (Trần Nguyên Đào) b) Gạch dưới danh từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, sau đó viết đại từ có thể thay thế cho danh từ đó vào chỗ trống ở dưới: Ngay giữa trưa hè nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc đi lùng bắt dế, sửa soạn chu đáo cho những đứa con của ong ra đời. Ong bay dưới ánh mặt trời, xanh loang loáng như một đường đạn lửa. Ong không biết là ong đã góp phần bảo vệ những vườn rau. Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ ……………………………. Câu 4. Dựa vào những câu thơ trong bài “Tiếng ru” của Tố Hữu, hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến nhằm khẳng định vai trò quan trọng của đất đối với núi và của sông đối với biển đồng thời phê phán thái độ của núi và biển : Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn? ………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí ………………………………………………………………………….. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5 Đáp án tuần 9 Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c 5.a Phần II – Câu 1 a) Mùa đông Trời là cái tủ lạnh Mùa hạ Trời là cái bếp lò nung Mùa thu Trời thổi lá vàng rung lả tả. b) Rất sáng lửa ban đêm Dưới đèn chúng em ngồi học Nhớ mãi chuyện cây đuốc sống Nghĩ về ngọn lửa miền Nam. Câu 2. Thay từ kiêu ngạo bằng từ kiêu hãnh. Thay từ trong vắt bằng từ trong lành Thay từ lung lay bằng từ đung đưa (hoặc đu đưa) Câu 3. a) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí (1) Tên tôi là gió (2) Riêng mặt trời tinh nghịch Đi khắp mọi nơi Ngậm mồi dưới đáy ao Công việc của tôi Giật mấy lần không được Không bao giờ nghỉ Còn làm ta ngã nhào (3) Tớ là chiếc xe lu Người tớ to lù lù Con đường nào mới đắp Tớ lăn bằng tăm tắp b) Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ nó. Câu 4. Tham khảo: Đất có vai trò quan trọng đối với núi. Núi cao được chính là nhờ đất bồi đắp mà nên. Không có đất làm sao có núi. Núi chê đất thấp là coi thường đất, không nghĩ đến những gì đã làm nên núi và làm cho núi cao lên. Còn sông lại có vai trò quan trọng đối với biển. Chính những dòng sông nhỏ khắp nơi đã đưa nước dồn về biển cả, làm nên biển sâu. Biển chê sông nhỏ cũng là coi thường sông và không biết ơn những dòng sông đã làm nên mình. Tham khảo chi tiết các giải Tiếng Việt lớp 5 tại đây: https://vndoc.com/giai-vo-bai-tap-tieng-viet-5 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.